Table of Contents
Máy siêu âm trị liệu là gì?
Máy siêu âm trị liệu là một loại thiết bị y tế tiên tiến giúp phát hiện và điều trị các bệnh và vết thương sâu bên trong.
Máy siêu âm trị liệu phát hiện
+ Tổn thương xương, khớp và cơ sau chấn thương: bầm tím, bong gân, sai khớp, gãy xương.
+ Viêm khớp dạng thấp mãn, thoái khớp, bạnh Bachterew, viêm bao hoạt dịch, viêm cơ.
+ Đau thần kinh ngoại vi, đau lưng do thoát vị đĩa đệm…
+ Rối loạn tuần hoàn: bệnh Raynaud, Buerger, Sudeck, phù nề.
+ Các vết thương, vết loét, sẹo xấu, sẹo lồi.
+ Siêu âm dẫn thuốc.
Khả năng ứng dụng của máy
- Điều trị chấn thương và di chứng chấn thương: bầm dập, viêm mãn và viêm thoái hóa khớp gân cơ.
- Viêm quanh khớp và viêm bao dính khớp.
- Viêm màng hoạt dịch cấp và bán cấp.
- Giảm kích thước sẹo lồi và làm mềm sẹo, giảm co cứng dây dính trong phục hồi chức năng.
- Loạn dưỡng phản xạ.
- Gia tăng tầm hoạt động của khớp thoái hóa.
- Cứng khớp do thoái hóa khớp hoặc do viêm.
- Bong gân, đụng dập.
- Giảm co cứng, giảm phù nề do giảm hóa dày mô mềm.
Hiệu ứng trị liệu
- Hiệu ứng của siêu âm điều trị là hiệu ứng nhiệt. Nhiệt nội sinh là tác dụng chính của siêu âm điều trị.
- Giảm tê ( đau ) hiệu quả giảm tê bởi các tác động nhiệt và các tác động của siêu âm đến các dây thần kinh nhạy cảm tại vị trí tê ( đau ).
- Giảm co cứng cơ dưới tác động nhiệt, các cơ được thư giãn và của siêu âm xem như một dạng massage vi mô.
- Giảm viêm, giảm phù nề mô sự gia tăng nhiệt trong mô dưới tác động của sóng siêu âm làm tăng hấp thu oxy trong mô, thúc đẩy nhanh quá trình hồi phục mô, giảm viêm và giảm phù nề.
Các tác dụng trong siêu âm trị liệu
* Tác dụng nhiệt
Khi song âm được hấp thu, nhiệt được phát sinh giúp giãn cơ, giãn mạch, tăng tuần hoàn, tăng oxy, chất dinh dưỡng và thúc đẩy quá trình viêm sớm kết thúc.
* Tác dụng cơ học
Sóng âm có tác dụng cơ học trên mô như gia tăng tính thấm của màng, gia tăng sự hấp thụ, kích hoạt sự trao đổi chất, làm mềm chất kết dính.
Sóng siêu âm dùng để điều trị các trường hợp:
-Viêm bao khớp, viêm gân, viêm dính cột sống
-Tổn tương khớp, phần mềm, xương sau chấn thương
-Bệnh lý về thần kinh ngoại biên
-Bệnh lý về tuần hoàn ngoại biên
-Viêm khớp dạng thấp, thoái hóa viêm khớp, viêm bao hoạt dịch, viêm cơ
-Giảm đau, giảm co thắt cơ
Các thông số điều trị của siêu âm trị liệu
Tần số: Tần số được lựa chọn tùy theo độ sâu của các mô cần điều trị. Đối với các mô sâu 5cm, người bệnh có thể dùng tần số 1MHz, 1-2cm dùng tần số 3MHz.
Chu kỳ xung: chu kỳ xung được tùy chọn theo các mục tiêu của siêu âm trị liệu, có thể dùng chu kỳ xung 100% hoặc 20% đều phụ thuộc vào mục đích điều trị.
Cường độ: Cũng giống chu kỳ xung, cường độ được điều chỉnh theo các mục tiêu điều trị để người bệnh cảm thấy thoải mái nhất và đem đến tác dụng điều trị tốt nhất.
Thời gian điều trị: thông thường là 5-10 phút tùy theo mục tiêu điều trị. Nếu siêu âm điều trị để kích thích sự lành xương thì thời gian điều trị có thể dài hơn với cường độ thấp hơn.
Số lần điều trị: tùy thuộc theo các mục tiêu điều trị và hướng dẫn của bác sĩ.
Chỉ định điều trị
– Tổn thương xương, khớp và cơ sau chấn thương: bầm tím, bong gân, sai khớp, gãy xương.
– Viêm khớp dạng thấp mãn, thoái khớp, bạnh Bachterew, viêm bao hoạt dịch, viêm cơ.
– Đau thần kinh ngoại vi, đau lưng do thoát vị đĩa đệm…
– Rối loạn tuần hoàn: bệnh Raynaud, Buerger, Sudeck, phù nề.
– Các vết thương, vết loét, sẹo xấu, sẹo lồi.
– Siêu âm dẫn thuốc.
Chống chỉ định
– Không điều trị siêu âm các cơ quan dễ tổn thương: mắt, tim, thai nhi, não, tủy, tinh hoàn.
– Không siêu âm vào cột sống ở vùng mới mổ cắt cung sau đốt sống.
– Vùng da mất cảm giác.
– U, viêm tắc tĩnh mạch, viêm nhiễm khuẩn, đái tháo đường, người mang máy tạo nhịp…
Thực hành điều trị
– Siêu âm trực tiếp qua da: đặt đầu siêu âm tiếp xúc với da thông qua một môi trường trung gian để dẫn truyền siêu âm (thường dùng chất gel, dầu, mỡ thuốc, vaselin…).
– Siêu âm qua nước: nước là môi trường truyền âm tốt, nên người ta có thể dùng làm môi trường trung gian truyền âm.
– Siêu âm dẫn thuốc: siêu âm có hiệu ứng cơ học làm tăng tính thấm của các chất qua màng sinh học, lợi dụng tính chất này người ta pha thuốc vào môi trường trung gian để siêu âm đẩy thuốc vào cơ thể, gọi là siêu âm dẫn thuốc.
Trong thực hành, kỹ thuật phát siêu âm có hai cách:
+ Cố định đầu phát siêu âm: thường dùng với vùng điều trị nhỏ. Chỉ dùng liều thấp <0,3w/cm2 với siêu âm liên tục và 1w/cm2 với siêu âm xung.
+ Di động đầu phát: đầu phát siêu âm được di động chậm theo vòng xoáy, hoặc theo chiều dọc ngang trên vùng da điều trị, luôn đảm bảo đầu phát tiếp xúc với da.